Điều kiện nào để dấu hiệu có thể bảo hộ là nhãn hiệu?

0
57
Đánh giá post

Nhãn hiệu là các dấu hiệu được lựa chọn, sử dụng của các chủ thể thương mại để thực hiện chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, cung cấp từ các nguồn khác nhau. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu các điều kiện để dấu hiệu được bảo hộ là nhãn hiệu.

Theo pháp luật Việt Nam, một dấu hiệu muốn trở thành nhãn hiệu phải thỏa mãn điều kiện sau:

1- Điều kiện thứ nhất: Nhãn hiệu phải là dấu hiệu “nhìn thấy được”

Sự thể hiện dấu hiệu đó phải dưới dạng: (i) chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh (hình 2D hoặc hình 3D); hoặc (ii) kết hợp các yếu tố đó và màu sắc thể hiện của dấu hiệu là: một hoặc nhiều màu sắc khác nhau.

Dấu hiệu “nhìn thấy được” là dấu hiệu có thể nhận biết được bằng thị giác. Như vậy, yêu cầu “nhìn thấy được” của nhãn hiệu sẽ loại bỏ các dấu hiệu: (i) Dấu hiệu tồn tại dưới dạng phi vật thể (sóng đa tần, năng lượng,…); (ii) các dấu hiệu chưa được hình thành (ý tưởng về nhãn hiệu nhưng chưa được triển khai thực tế,…). Điều kiện này cũng để hạn chế khả năng mở rộng các loại đối tượng có thể được bảo hộ là nhãn hiệu (ví dụ: mùi vị không phải dấu hiệu “nhìn thấy được” nên không thể là nhãn hiệu.

Về hình thức thể hiện dưới dạng chữ cái: Có thể là một chữ cái trong bảng chữ cái hoặc một nhóm các chữ cái khác nhau nhưng không ghép thành từ có nghĩa. 

Về hình thức thể hiện dưới dạng từ ngữ: Dấu hiệu từ ngữ có thể là từ đơn hoặc từ ghép, có thể là từ có nghĩa hoặc không có nghĩa.

Về hình thức thể hiện dưới dạng hình vẽ: Là các hình thể hiện sự tái tạo các hình ảnh đã tồn tại hoặc sáng tạo các hình ảnh mới qua các đường nét, màu sắc.

Về hình thức thể hiện dưới dạng hình ảnh: Là các hình ảnh được ghi lại thông qua phương tiện kỹ thuật, điện tử.

Các yếu tố kể trên có thể tồn tại độc lập, dưới dạng một dấu hiệu hoặc có thể kết hợp nhiều yếu tố để tạo thành dấu hiệu.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về đăng ký nhãn hiệu

2- Điều kiện thứ hai: Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể khác.

Đây là điều kiện quan trọng nhất đặt ra với dấu hiệu đăng ký nhãn hiệu. Nó phải có khả năng phân biệt được. 

Theo pháp luật Việt Nam, khả năng phân biệt của nhãn hiệu thông qua hai tiêu chí: (i) nhãn hiệu có khả năng phân biệt tự thân; và (ii) nhãn hiệu có khả năng phân biệt với các dấu hiệu khác.

[a] Khả năng phân biệt (tự thân) của nhãn hiệu: 

Điều 74 Luật SHTT hiện hành, nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu “được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ”.

Khả năng tự phân biệt được được thể hiện qua sự liệt kê các trường hợp loại trừ. Đây là các trường hợp mà thành phẩn cấu tạo ra dấu hiệu không đáp ứng được khả năng tự phân biệt để đủ điều kiện trở thành nhãn hiệu. Theo đó, nhưng dấu hiệu được coi là có khả năng tự phân biệt nếu không thuộc các trường hợp sau:

  • Dấu hiệu là “hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng”
  • Các đối tượng là “dấu hiệu, biểu tượng, quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến. Ví dụ: đăng ký bảo hộ chữ “TV”, “televison” cho sản phẩm ti vi.
  • Các đối tượng là “dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ”.
  • Các đối tượng là “dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh”. Ví dụ nhãn hiệu của một văn phồng luật không thể là hình ảnh cán cân công lý.
  • Các đối tượng là “dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ: sử dụng từ “Hà Nội” làm nhãn hiệu cho sản phẩm cốm.

Trong nhiều trường hợp, dù các dấu hiệu thuộc liệt kê về sự không đạt được tính tự phân biệt nhưng thương nhân sử dụng các dấu hiệu này gắn với hàng hóa/ dịch vụ trên thị trường. Người tiêu dùng, vốn không quá chú trọng đến tính chất “kỹ thuật” để xem xét rằng các dấu hiệu có khả năng dễ dàng phân biệt nhận biết không, đã lưu dấu ấn về các dấu hiệu, cùng với việc mua bán, tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm. dịch vụ của thương nhân sở hữu dấu hiệu đó.  Đây là khả năng phân biệt thông qua sử dụng của nhãn hiệu.

Theo quy định pháp luật về các trường hợp không đáp ứng khả năng phân biệt, các trường hợp sau có thể được xác định là ngoại lệ, vẫn đảm bảo khả năng phân biệt qua sử dụng:

  • Dấu hiệu là hình và hình học đơn giản, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng khi đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một thương hiệu. Ví dụ: 333 là nhãn hiệu của một nhãn hiệu bia nổi tiếng.
  • Các đối tượng là dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ khi đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
  • Các đối tượng là  dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhẵn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận. Ví dụ: các nhãn hiệu chứng nhận như miến dong Sơn Động.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ

[b] Các trường hợp dấu hiệu không có khả năng phân biệt đối tượng SHTT khác.

Đây là trường hợp dấu hiệu đăng ký nhãn hiệu trùng hoặc tương tự các đối tượng SHTT đã được bảo hộ, do dố, không đáp ứng khả năng phân biệt và không thể đủ điều kiện để trở thành nhãn hiệu.

Theo đó, các trường hợp này gồm hai nhóm:

(b.1) Nhóm các dấu hiệu không có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu đối chứng:

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật SHTT;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.

(b.2) Nhóm các dấu hiệu không có khả năng phân biệt đối với các đối tượng SHTT khác.

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
  • Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
  • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;         
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Xem thêm: Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả

3- Điều kiện thứ ba: Nhãn hiệu đăng ký không thuộc trường hợp dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.

Nhãn hiệu cần đáp ứng cả điều kiện không thuộc quy định cấm của pháp luật. Các dấu hiệu sau sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca của các nước, quốc tế ca. Ví dụ: không bảo hộ hình ảnh cờ đỏ sao vàng là nhãn hiệu của đồ nội thất.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
  • Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ;
  • Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
  • Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Xem thêm: Dịch vụ pháp chế doanh nghiệp thuê ngoài

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết “Điều kiện nào để dấu hiệu có thể bảo hộ là nhãn hiệu?” được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết “Điều kiện nào để dấu hiệu có thể bảo hộ là nhãn hiệu?” có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here