Bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý như thế nào?

Pháp luật Việt Nam quy định về hành vi bôi nhọ danh dự người khác như thế nào? Hành vi bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý ra sao? Cùng tìm hiểu nội dung bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH Everest.

0
71
Đánh giá post

1- Khái niệm bôi nhọ danh dự người khác

Bôi nhọ danh dự người khác có thể hiểu là việc sử dụng các thông tin sai sự thật, gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín và lợi ích hợp pháp của người khác.

Trong các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành không có đề cập trực tiếp đến khái niệm “bôi nhọ danh dự người khác”, tuy nhiên dựa trên khái niệm về hành vi “bôi nhọ danh dự người khác” được nêu ra ở trên có thể xác định được các nội dung liên quan trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ luật Hình sự năm 2015.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Everest

2- Quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 liên quan đến hành vi “Bôi nhọ danh dự người khác”

Bộ luật Dân sự năm 2015 thừa nhận danh dự, nhân phẩm và uy tín là quyền được pháp luật bảo vệ và có quyền được bồi thường nếu xác định được có thiệt hại. 

Theo Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín:

“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

  1. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

  1. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
  2. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
  3. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”

Theo Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được quy định như sau:

“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

  1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
  2. a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  3. b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  4. c) Thiệt hại khác do luật quy định.
  5. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực dân sự của Công ty Luật TNHH Everest

3- Quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 liên quan đến hành vi “Bôi nhọ danh dự người khác”:

Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định hình thức xử lý đối với các hành vi Bôi nhọ danh dự người khác có tính chất nghiêm trọng, gây thiệt hại đến danh dự, nhân phẩm của người đó. Thay vì đưa ra khái niệm ‘bôi nhọ danh dự người khác”, Bộ luật Hình sự 2015 quy định 2 tội phạm có liên quan là Tội làm nhục người khácTội vu khống.

Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội làm nhục người khác có các trường hợp phạm tội và hình thức xử lý như sau:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

  1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
  3. a) Phạm tội 02 lần trở lên;
  4. b) Đối với 02 người trở lên;
  5. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  6. d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

  1. e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  2. g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
  4. a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
  5. b) Làm nạn nhân tự sát.
  6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội vu khống có các trường hợp phạm tội và hình thức xử lý như sau:

“Điều 156. Tội vu khống

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
  2. a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  3. b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  7. c) Đối với 02 người trở lên;
  8. d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

  1. e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  2. g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
  3. h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  5. a) Vì động cơ đê hèn;
  6. b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
  7. c) Làm nạn nhân tự sát.
  8. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực hình sự của Công ty Luật TNHH Everest

4- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết “Bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý như thế nào? được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết “Bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý như thế nào? có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here