Xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như thế nào?

0
61
5/5 - (1 bình chọn)

Xâm phạm bí mật kinh doanh là một trong những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh theo pháp luật cạnh tranh Việt Nam. Vậy hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh được xử lý như thế nào?

1- Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư, tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp bởi nó tạo ra lợi ích về kinh tế, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thương trường.

Bí mật kinh doanh được công nhận là một đối tượng tài sản trí tuệ. Theo pháp luật sở hữu trí tuệ, xâm phạm bí mật kinh doanh là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Các văn bản hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ (Nghị định 106/2006/NĐ-Cp và Nghị định 97/2020/NĐ-CP) về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công ngiệp đều dẫn chiếu hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh đến xử lý theo Luật cạnh tranh.

Luật Cạnh tranh năm 2018 chỉ điều chỉnh hai (02) dạng hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh thay về bốn (04) dạng hành vi như Luật Cạnh tranh năm 2004. Hai dạng hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh là: 

  • Hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
  • Hành vi tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được sự cho phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý đăng ký nhãn hiệu của Công ty Luật TNHH Everest

2- Xâm phạm bí mật kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP áp dụng biện pháp xử phạt hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh, phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại
    các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
  • Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

Ngoài ra, tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền tối đa quy định tại Điều 16 Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của
tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai (1/2) mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh mà chưa được sự cho phép sẽ bị phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng.

Xem thêm:  Dịch vụ pháp lý đăng ký bản quyền tác giả của Công ty Luật TNHH Everest

Tuy nhiên, bí mật kinh doanh và bảo vệ giữ gìn bí mật kinh doanh còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam. 

Từ quy định, thấy rằng hình thức xử lý đối với hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh cũng chưa thật sự nghiêm khắc khi chủ yếu áp dụng biện pháp dân sự và hành chính và mức phạt tiền còn ít. Có thể giải thích bởi hành vi này chỉ ảnh hưởng đến chủ sở hữu bí mật kinh doanh mà không có nhiều tác động đến người tiêu dùng và toàn xã hội.

Trong trường hợp phát hiện ra hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh của các chủ thể khác, chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể yêu cầu hoặc sử dụng các biện
pháp cần thiết để buộc họ phải chấm dứt hành vi vi phạm. Nếu các chủ thể có hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh thừa nhận hành vi xâm phạm, thì chủ sở hữu nên giải quyết bằng thương lượng hòa giải nhằm đảm bảo tính bí mật.

Trong trường hợp không thể giải quyết thông qua con đường thương lượng, hòa giải, chủ sở hữu có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: Tòa án, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban nhân dân các cấp xử lý hành vi xâm phạm thông quan các biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.

3- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết “Xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như thế nào?” được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết “Xử lý hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh như thế nào?” có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here